Trang chủ / Góc chia sẻ / Các đặc tính thực vật học và giá trị của cây ớt

Các đặc tính thực vật học và giá trị của cây ớt


I. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG, KINH TẾ, NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ:

1. Giá trị dinh dưỡng: Ớt là một loại rau quả, làm gia vị rất cần thiết trong mỗi bữa ăn, ớt có nhiều chất dinh dưỡng dễ tiêu hóa như đường, đạm, caroten (tiền vitamin A), vitamin C, B1, B2...Phân  tích 100g ớt tươi chín đỏ ta có:

  + Nước chiếm 91%, Protid 1,3%, Glucid 5,7%, Cellulose 1,4%.

  + Cluoten 10mg, Vitamin C 250mg, 34 - 36calo/100g.

  + Vitamin C và A đứng đầu trong các loại gia vị.

Đặc biệt trong ớt có chất cay gọi là Capsicain(C12H7NO3),hay Capsisin, là một ankaloid có vị cay, thơm ngon chiếm từ 0,05 - 0,2%. Chất cay này dùng để chế biến thuốc, chữa bệnh, nước hoa, dùng trong y học. Tinh dầu ớt được chiết để điều chế thuốc chống thấp khớp, rượu thuốc đỏ là loại thuốc chống bệnh hoại huyết, ớt ngọt dùng làm thực phẩm (còn gọi là ớt thực phẩm), làm thực ăn trộn (salat), nhồi thịt... ớt cay chủ yếu làm gia vị, rất dễ chế biến và sử dụng, có thể ăn tươi, nấu chín, chế biến làm tương ớt, nước ớt muối chua, muối mặn, xay bột, ép nước. ớt có màu sắc đẹp, có thể trang điểm cho bữa ăn, càng làm tăng thêm phần hấp dẫn, ớt đã tham gia vào các ngành công nghiệp chế biến đồ hộp.

2. Giá trị kinh tế: Ớt cay xay thành bột là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Nếu chế biến được tinh dầu ớt thì giá trị xuất khẩu lại tăng lên gấp bội. Mỗi tấn ớt bột xuất khẩu loại 1 thu được 1.400 - 1.500 rup tương đương 7 tấn đạm urê hoặc 17 - 18 tấn thóc. Hiện nay ớt được xuất khẩu dưới dạng muối mặn (10 - 20% muối) hoặc quả khô bằng con đường tiểu ngạch ra nước ngoài. Xuất khẩu qua công ty rau quả mỗi năm khoảng 500 - 700 tấn ớt quả. Một sào trồng ớt thu lãi 3 - 5 triệu đồng/vụ. Ớt là nguyên liệu trong công nghiệp chế biến thực phẩm, làm gia vị.

Cây ớt rất dễ tinh chế, kỹ thuật gieo trồng và đầu tư cho sản xuất ít tốn kém và phức tạp so với một số cây trồng khác, ớt được trồng trên nhiều chân đất khác nhau, nếu chăm sóc đúng kỹ thuật thì trên đất kém màu mỡ vẫn cho năng suất, hiệu quả kinh tế lớn hơn một số cây màu, cây công nghiệp khác cùng trồng trên đất ấy. Vì vậy đẩy mạnh trồng ớt là điều kiện sử dụng có hiệu quả các loại đất, góp phần cải tạo đất trong một chế độ luân canh thích hợp đồng thời tận dụng được sức lao động ở địa phương để phát triển nông nghiệp toàn diện.

3. Nguồn gốc và sự phân bố: Ớt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ, chủ yếu ở Nam Mỹ . Ớt vào Châu Âu khoảng thế kỹ XV đầu thế kỷ XVI, vào Châu Á thế kỹ XVIII, trên thế giới ớt trồng cả ở Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ. Ớt là cây "đặc sản" của vùng nhiệt đới.

Ở nước ta ớt được trồng từ thế kỷ XVIII, và trồng rộng rãi trong cả nước,  mỗi năm xuất khẩu trên 2000 tấn ớt bột khô. 

II. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC: 

1. Bộ rễ: Thuộc loại rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh về bốn phía, có thể ăn sâu tới 70 - 100cm (gieo cố đinh) nhưng chủ yếu tập trung ở tầng đất mặt 0- 30cm. Phân bổ theo chiều ngang với đường kính 50 - 70cm. Có hai loại rễ: rễ chính ( rễ trụ) và rễ phụ (rễ bên). Bộ rễ có khả năng tái sinh nếu có thể thông qua thời kỳ vườn ươm và nhổ đi trồng trần. 

- Bộ rễ rất háo nước, ưa ẩm, ưa tơi xốp, không có rễ bất định. Rễ ớt sợ ngập úng, chịu hạn khá hơn so với một số loại cây rau khác.

- Sự phát triển của bộ rễ ớt có liên quan với các bộ phận trên mặt đất hay sự phân nhánh của rễ có liên quan đến sự phát triển của các cành cấp 1, cấp 2, cấp 3 trên thân. Gieo ớt ở nơi cố định, thời gian đầu sau 4 - 6 tuần lễ, rễ chính ăn sâu tới 20cm. Thời gian này phân biệt về sau khi rễ phụ phát triển mạnh, phân nhánh nhiều thì không rõ giữa rễ chính và rễ phụ. Ớt gieo thẳng chống hạn tốt, rễ có thể ăn sâu lớp đất ở phía dưới trong một thời gian dài hơn. Trường hợp trồng bằng cây con, rễ chính bị đứt, do đó kích thích rễ bên phải phát triển mạnh hơn và phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt.

- Bộ rễ ớt ăn nông hay sâu, mạnh hay yếu có liên quan đến mức độ phát triển các bộ phận trên mặt đất. Phụ thuộc vào phương pháp trồng, cấu tượng của đất, loại đất, độ ẩm và chế độ canh tác. Khi tưới nước đầy đủ, bộ rễ ăn nông phân bố rộng và ngược lại khi gặp hạn, rễ ăn sâu và phân bố hẹp.

- Nắm được đặc tính của rễ ta phải giữ ẩm, chống úng, xới xáo, vun gốc cho cây vững chắc và tăng diện tiếp xúc của rễ.

2. Thân: Thân thuộc loại thân gỗ, thân tròn, dễ gãy và một số giống còn non thân có lông mỏng. Khi thân già, phần sát mặt đất có vỏ xù xì, hóa bần. Thân chính cây ớt dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, thường biến động 20 - 40cm thì ngừng sinh trưởng, trong lúc đó các nhánh mọc ra từ thân chính phát triển mạnh nhánh cấp 1,2,3...Khi cây già thì khó phân biệt thân chính và các nhánh cấp. Trên thân các cành phát triển mạnh và mọc đối xứng hoặc so le tùy giống, kiểu lưỡng phân tạo cho cây ớt có dạng lật ngửa, do vậy rất dễ đổ khi gặp mưa, gió mạnh (đa số các giống ớt hiện nay, các cành cấp 1 nằm so le còn các cành xa cấp 1 mọc đối). Sự phân cành trên thân chính cao hay thấp, sớm hay muộn là phụ thuộc vào các đặc tính của giống và kỹ thuật canh tác.

3. Lá ớt: Lá ớt ngoài nhiệm vụ quang hợp, thì còn một đặc điểm rất quan trọng để phân biệt giữa các giống với nhau. Lá có hai dạng chủ yếu: dạng elip (bầu dục), dạng lưỡi mác.

- Phiến lá nhẵn không có răng cưa, đầu lá nhọn, gân lá dày nỗi rõ, phân bố dày và so le.

- Cuống lá mập, khỏe, dài, chiều dài cuống thường chiếm 1/3 so với tổng chiều dài lá (2,5 - 5cm) tùy giống.

- Lá ớt thường có màu xanh đậm, xanh nhạt, xanh vàng và màu tím. Một số giống trên mặt lá non còn phủ lông tơ.

- Diện tích, hình dạng, màu sắc lá phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt.

- Lá ớt nhiều hay ít có ảnh hưởng sản lượng quả sau này. Lá ít không những ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây mà còn làm cho ớt ít quả vì ở mỗi nách lá nơi phân cành là vị trí ra hoa, ra quả.

4. Hoa ớt: Ớt là cây hàng năm (cây một năm), hoa lưỡng tính (tự thụ phấn). đầu nhụy chia 2 vòi dài, rất thuận tiện cho quá trình tự thụ phấn. Hoa mẫu, đều, thường có hiện tượng rụng hoa, rụng nụ trên cây. Hoa thường phân bổ đơn hoặc thành chùm (1 - 3 hoa/chùm) nhưng rất ít. Nhị có túi phấn tách rời thành 2 - 3 bó.

- Khi gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi cho quá trình thụ phấn, thụ tinh và sinh trưởng dinh dưỡng thì tế bào riêng lẽ có cấu tạo đặc biệt bằng nhu mô được hình thành nơi đính cuống hoa (với cành nách lá). Lớp tế bào này sẽ chết đi hình thành tầng rời và làm cho hoa bị rụng, sự mẫn cảm của lớp tế bào này đối với điều kiện ngoại cảnh là phụ thuộc vào giống.

- Hoa ớt có màu trắng, nở vào buổi sáng vào lúc 9 - 10h sáng.

- Qua quá trình phân hóa mầm hoa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ, dinh dưỡng và tỷ lệ C/N trên cây.

- Căn cứ vào đặc tính ra hoa phân loại ớt như sau:

+ Loại hình sinh trưởng vô hạn: Khi có nhánh đầu tiên thì hoa xuất hiện sau đó cứ tiếp tục ra hoa khi xuất hiện các cấp cành, cây tiếp tục sinh trưởng cho đến khi chết. Đa số  các giống ớt có năng suất cao hiện nay đều sinh trưởng vô hạn (cây cao cành nhiều).

+ Loại hình sinh trưởng hữu hạn: Khi cây xuất hiện cành thứ nhất thì có hoa đầu tiên. Hoa tiếp tục xuất hiện trên các cành thứ cấp khoảng đến cành cấp 4,5 thì cuối ngọn xuất hiện chùm hoa cuối cùng và cây ngừng sinh trưởng chiều cao.

 5. Quả và hạt: Quả ớt thuộc loại quả mọng, nhiều nước, có 2 -3 ô cách nhau bởi vách ngăn dọc theo trục quả (lõi quả). Cấu tạo quả chia làm 3 phần

+ Thịt quả, xơ thịt và vỏ quả.

+ Nửa quả gần cuống to hơn và chứa nhiều hạt hơn nửa quả phần ngọn. Hạt ớt nằm tập trung xung quanh lõi của quả. Phần lớn chất cay được tập trung phần giữa đến cuống quả. Quả ớt chín có màu đỏ, vàng hoặc tím đen.

Dạng quả: to hoặc nhỏ, dài hoặc nhọn cuối quả (chìa vôi), quả dài cong ở cuối quả (sừng bò). Ớt ngọt quả to hơn. Ớt cay, ớt ngọt có nhiều hình dáng: tròn dẹt như quả cà chua, tròn dài như quả cà tím, quả đào, bầu như quả lê, hoặc dạng sừng bò, chìa vôi phụ thuộc vào đặc tính của giống và kỹ thuật canh tác.

+ Độ lớn của quả, trọng lượng và số lượng quả trên cây nhiều hay ít phụ thuộc vào giống, do đó tỷ lệ chất khô/tươi của cây cũng phụ thuộc vào giống và biện pháp kỹ thuật, hàm lượng chất cay, dinh dưỡng thay đổi ngay trong một quả và phụ thuộc vào giống cũng như chế độ dinh dưỡng, nước.

- Hạt ớt nhẵn, dẹp, có màu vàng, P1000 hạt 4 - 5g. sức nảy mầm của hạt giống khá cao nếu bảo quản tốt có thể giữ được 2 - 3 năm.

III: YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH:

1. Nhiệt độ: Ớt là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên yêu cầu ấm áp, nhiệt độ cao trong suốt quá trình sinh trưởng. Khả năng chịu hạn, chịu nóng khá nhưng chịu rét và úng kém. Phạm vi nhiệt độ cho ớt sinh trưởng và phát triển từ 15 - 35oC, bắt đầu nảy mầm ở 15oC nhưng nảy mầm nhanh ở 25 - 30oC.

- Nhiệt độ thích hợp cho quá trình ra hoa kết quả là 20 - 25oC.

- Nhiệt độ không khí <10oC và >35oC ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của ớt. Nếu thời gian nhiệt độ cao kéo dài ớt sẽ rụng hoa, rụng lá và chết.

- Ớt là cây vừa sinh trưởng vừa phát triển nghĩa là vừa ra cành lá nhưng lại vừa ra hoa quả trên cây, thời gian từ trồng đến thu hoạch quả đợt 1 là 75 - 80 ngày nếu nhiệt độ thích hợp và chăm sóc tốt.

- Yêu cầu tổng tích ôn một chu kỳ sinh trưởng từ 3800 - 4000oC. Thời kỳ cây con cần 800 - 900oC, nếu gặp nhiệt độ thấp thời kỳ cây con bị kéo dài, sinh trưởng chậm, hoa bị thui, ít hoa, hoa không nỡ hoặc không có khả năng thụ phấn thụ tinh. Yêu cầu nhiệt độ để thông qua giai đoạn xuân hóa có 2 loại: loại ớt thông qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ 20 - 26oC và loại có phản ứng không rõ với nhiệt độ cao hay thấp.

2. Ánh sáng: Ớt là cây có nguồn gốc vĩ độ Nam nên ưa cường độ ánh sáng mạnh. Hầu hết các giống ở nước ta ưa ánh sáng ngày dài (đòi hỏi thời gian chiếu sáng 12 - 13giờ/ngày) và cường độ chiếu sáng mạnh, cường độ ánh sáng 40 - 50 ngàn có thể thỏa mãn nhu cầu trong thực tế ớt có thể được cường độ ánh sáng mạnh đến hàng vạn lux. Nhưng nếu trong quá trình sinh trưởng phát triển thiếu ánh sáng liên tục từ `10 - 15 ngày ớt sẽ bị rụng lá, hoa và quả. Thiếu ánh sáng kết hợp nhiệt độ không khí thấp, cây con sinh trưởng khó khăn, vươn dài, vóng, quá trình phân hóa mầm hoa cũng bị ảnh hưởng, để tận dụng ánh sáng nên bố trí nơi trồng phải giải nắng.

3. Nước, độ ẩm: Ớt là cây có quả mọng nước, cành lá nhiều nên yêu cầu có 1 lượng nước lớn. Ớt yêu cầu độ ẩm đất cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng : Thời kỳ cây con yêu cầu 70 - 80% ;Thời kỳ ra hoa tạo quả yêu cầu 80 - 85% ; Giai đoạn chín yêu cầu 70 - 80%

- Ẩm độ không khí thấp 55 - 65% trong quá trình sinh trưởng.

- Nếu độ ẩm đất thiếu: quả bé, ít lứa quả, chín sớm, năng suất thấp. Độ ẩm cao trước khi cây nở hoa sẽ làm sinh trưởng dinh dưỡng quá mạnh, thời kỳ ra hoa, thụ phấn thụ tinh khó khăn, hoa bị rụng. Thời kỳ quả chín dễ bị bệnh và lâu chín, tỷ lệ khô/tươi thấp. Phải tưới nước, che tủ luống giữ ẩm, chống úng cho ớt.

4. Dinh dưỡng và đất trồng:

a/ Dinh dưỡng: Ớt là cây có năng suất cao, có thời gian sinh trưởng dài lại vừa ra hoa ra quả, quả lớn cùng một lúc do vậy yêu cầu nhiều dinh dưỡng. Ớt cần dinh dưỡng nhiều về số lượng và chất lượng, mẫn cảm với phân hữu cơ và phân chuồng. Vì vậy sử dụng phân bón thích hợp sẽ nâng cao năng suất, chất lượng ớt. Trong các nguyên tố dinh dưỡng, ớt hút nhiều đạm, thứ đến là K và lân, Ca cũng rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng.

- Đạm cần trong suốt quá trình sinh trưởng, nhưng cần thiết nhất ở thời kỳ phân cành đến ra hoa, ra quả vì xúc tiến phát triển cành lá, hoa quả và là yếu tố quyết định năng suất ớt, quả chín nhanh và tăng phẩm chất quả và chống chịu sâu bệnh.

- Kali xúc tiến quá trình quang hợp, quá trình vận chuyển, tăng cường khả năng hút đạm, chống rét và hạn chế sâu bệnh, tăng trọng lượng quả và phẩm chất quả (bón phân gà, vịt cho ớt rất tốt). Tăng khả năng chín sớm và chống đỗ cho ớt. Ớt yêu cầu dinh dưỡng vào thời kỳ ra hoa, ra quả. Do vậy phải bón kịp thời, đầy đủ, cân đối cho các đợt quả ra trước nhiều, đợt quả ra sau không hoặc ít làm giảm trọng lượng. Tỷ lệ NPK thích hợp cho ớt là 2: 0,7:1 hay 2:1:1.

- Ca: Kích thích sự sinh trưởng của rễ, làm cho thân cứng. Tránh ảnh hưởng độc của các nguyên tố làm tăng pH của môi trường dinh dưỡng và tạo điều kiện tốt cho ớt hấp thụ tốt nhất các nguyên tố (lân, vi lượng...).

Chú ý: Thiếu Ca đỉnh sinh trưởng yếu, lá màu vàng, quả nhỏ. Thiếu Kali xuất hiện vết nâu vàng ở mép lá, lá cuộn lại, cây ngừng sinh trưởng, lá héo và chết. Thiếu lân cây cũng ngừng sinh trưởng, kéo dài thời gian phát dục của quả và chín muộn. Thân có màu nâu tím, lá có màu xanh lục. Thiếu đạm: cây sinh trưởng, phát triển kém, cây bé, ít hoa, ít quả, quả bé, năng suất thấp. Ngoài những yếu tố chính trên ớt cần các nguyên tố vi lượng để sinh trưởng và phát triển bình thường như: Bo, Mo, cu, Fe, Mg...

- Bón phân gà, phân vịt, khô dầu lạc làm tăng phẩm chất ớt.

b/ Đất trồng: Ớt không kén đất nhưng tốt nhất là trồng trên đất cát pha, thịt nhẹ, đất thoát nước, giãi nắng, ớt ưa đất tơi xốp, nhẹ, tầng canh tác dày. pH thích hợp: 5,5 - 6,5.

V. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG CỦA ỚT:

1. Nảy mầm: Tính từ khi gieo đến khi 2 lá mầm (8 - 10 ngày sau khi gieo) .Yêu cầu nhiệt độ: 25 - 30oC, ẩm độ 70 - 80%.

2. Thời kỳ cây con: (2 lá mầm đến 5, 6 lá thật). Thời gian khoảng 30 - 40 ngày sau khi gieo. Yêu cầu nhiệt độ 18 - 20oC, ẩm độ đất 80%.

3. Thời kỳ hồi xanh: sau trồng 5 - 7 ngày. Yêu cầu nhiệt độ: 18 - 20oC, ẩm độ đất 80%.

4. Thời kỳ phân cành: 20 - 25 ngày sau trồng.Yêu cầu ẩm độ 70%,  đạm, lân, kali ở nồng độ thấp.

5. Thời kỳ ra hoa: sau trồng 40 - 45 ngày. Yêu cầu tối đa về dinh dưỡng, nước, nhiệt độ 20-25oC, ẩm độ đất 80%.

6. Thời kỳ ra quả và chín: Ra quả đợt 1: 50 - 60 ngày sau trồng. Thu hoạch quả đợt 1: 80 - 90 ngày sau trồng. Thu hoạch quả đợt 2 đến thu quả đợt cuối cùng: 110 - 180 ngày sau trồng. Thời gian ra quả và thu hoạch liên tục trên 1 tháng. Giai đoạn này yêu cầu tối đa về dinh dưỡng và nước. Yêu cầu về nhiệt độ 20 - 30oC và ẩm độ 80%. 

các đặc tính thực vật học của cây ớt và giá trị của ớt